Cổ đông có quyền rút vốn ra khỏi công ty cổ phần khi đã thực hiện góp vốn không?
Hình thức công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp khá phổ biến hiện nay. Một vấn đề được nhiều người quan tâm là: Khi đã trở thành cổ đông công ty (đã góp vốn vào công ty) thì khi có nhu cầu cổ đông có được rút vốn khỏi công ty không? Nếu có thì cần điều kiện, thủ tục gì? Các vướng mắc này sẽ được Bizlawyer làm rõ tại bài viết dưới đây:
Khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần”.
Căn cứ quy định này thì, cổ đông có thể rút vốn khỏi công ty trong 2 trường hợp: (i) công ty mua lại phần cổ phần hoặc (ii) có người khác mua lại cổ phần của mình tại công ty. Về điều kiện, thủ tục thực hiện với hai trường để được rút vốn như sau:
1. Trường hợp 1: Cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình
• Điều kiện:
Căn cứ Khoản 1 Điều 129 Luật Doanh nghiệp: “Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình”.
Khoản 2 Điều 129 Luật Doanh nghiệp cũng quy định: “Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này (…) trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu”.
Như vậy, trường hợp công ty có lấy ý kiến cổ đông về Nghị quyết trong đó có nội dung về tổ chức lại hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông tại Điều lệ công ty mà cổ đông đưa ra biểu quyêt phản đối các vấn đề này; đồng thời cổ đông có văn bản đề nghị công ty mua lại cổ phần của mình thì công ty phải có trách nhiệm mua lại số cổ phần đó.
• Thủ tục thực hiện:
– Cổ đông gửi Văn bản yêu cầu công ty mua lại cổ phần trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên. Nội dung văn bản cần nêu rõ: tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại và phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên.
– Công ty tiếp nhận, xem xét Văn bản yêu cầu mua lại cổ phần của cổ đông, thống nhất về giá mua bán và hoàn tất thủ tục mua lại cổ phần trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày tiếp nhận Văn bản yêu cầu của cổ đông.
2. Trường hợp 2: Chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân, tổ chức khác
• Điều kiện: Luật Doanh nghiệp cho phép cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho người khác (không phải cổ đông sáng lập) nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận;
b) Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần (các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng).
• Thủ tục thực hiện:
Đối với trường hợp hạn chế chuyển nhượng trong 3 năm đầu (trường hợp a nêu trên)
– Báo cáo và lấy ký kiến của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải cổ đông công ty
– Trường hợp không được đại hội đồng cổ đông chấp thuận thì có thể chào bán cho cổ đông trong công ty;
– Trường hợp Đại hội đồng cổ đông không có ai mua lại phần vốn góp và cũng không cho phép chuyển nhượng cho người ngoài thì không cổ đông không được rút vốn.
Đối với trường hợp tự do chuyển nhượng cổ phần
– Cổ đông chuyển nhượng cổ phần ký kết Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, bàn giao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu cổ phần cho bên nhận chuyển nhượng, hoàn thiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần với bên mua.
– Cổ đông bán cổ phần thông báo về việc bán cổ phần và cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần tới Công ty.
– Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần hoàn thiện thủ tục ghi nhận tư cách cổ đông vào sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Ngoài ra, đối với công ty đã niêm yết, công ty đại chúng thì việc chuyển nhượng cổ phần thực hiện theo trình tự, thủ tục chứng khoán.
Trên đây là nội dung tư vấn của Bizlawyer để giải đáp các vướng mắc của cổ đông khi muốn rút vốn ra khỏi công ty. Nếu còn nội dung nào vướng mắc cần được tư vấn, hoặc cần hỗ trợ về thủ tục. Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với Bizlawyer qua địa chỉ email: Info@bizlawyer.vn hoặc Hotline Gọi ngay: 086.888.1900 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.