Phân biệt chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu (CNQSHNH) và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (CQSDNH)

1. Khái niệm:

CNQSHNH: Theo Khoản 1 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ thì CNQSHNH là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

CQSDNH: Theo Khoản 1 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ thì CQSDNH là việc chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.

2. Đối tượng:

CNQSHNH: Quyền sở hữu Nhãn hiệu, theo Khoản 1 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ thì Quyền sở hữu Nhãn hiệu sẽ bao gồm các quyền sau đây:

–     Sử dụng, cho phép người khác sử dụng Nhãn hiệu;

–     Ngăn cấm người khác sử dụng Nhãn hiệu;

–     Định đoạt Nhãn hiệu,

CQSDNH: Quyền sử dụng Nhãn hiệu, theo Khoản 5 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sử dụng nhãn hiệu sẽ bao gồm việc thực hiện các hành vi sau đây:

–     Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

–     Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;

–     Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.

3. Bản chất của giao dịch:

CNQSHNH: Là việc chủ sở hữu chuyển giao tất cả các quyền của mình sang cho bên nhận chuyển giao. Bên nhận chuyển giao sẽ là chủ sở hữu mới của Nhãn hiệu đó. Bên chuyển giao sẽ chấm dứt quyền sở hữu đối với Nhãn hiệu đó.

CQSDNH: Là việc chủ sở hữu chỉ chuyển giao quyền sử dụng Nhãn hiệu cho bên nhận chuyển giao. Ngoài ra, Bên nhận chuyển giao không có quyền còn lại đối với Nhãn hiệu như ngăn cấm người khác sử dụng Nhãn hiệu hoặc định đoạt Nhãn hiệu.

4. Tên gọi các dạng hợp đồng:

a. Tên gọi của hợp đồng

CNQSHNH: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu Nhãn hiệu.

CQSDNH: Hợp đồng sử dụng Nhãn hiệu.

b. Các dạng hợp đồng

CNQSHNH: Chỉ có 01 dạng duy nhất.

CQSDNH: Gồm 03 dạng, cụ thể bao gồm:

Hợp đồng độc quyền: Bên nhận chuyển quyền được độc quyền sử dụng Nhãn hiệu, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng Nhãn hiệu với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng Nhãn hiệu đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;

Hợp đồng không độc quyền: Bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng Nhãn hiệu, quyền ký kết hợp đồng sử dụng Nhãn hiệu không độc quyền với người khác (bên thứ 3);

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp: Bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng Nhãn hiệu đó theo một hợp đồng khác.

5. Nội dung hợp đồng

CNQSHNH: Cần đảm bảo thể hiện được các nội dung sau đây:

–     Tên và địa chỉ đầy đủ của các bên;

–     Căn cứ chuyển nhượng;

–     Giá chuyển nhượng;

–     Quyền và nghĩa vụ của các bên.

CQSDNH: Cần phải đảm bảo thể hiện các nội dung sau đây:

–     Tên và địa chỉ đầy đủ của các bên;

–     Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;

–     Dạng hợp đồng;

–     Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;

–     Thời hạn hợp đồng;

–     Giá chuyển giao quyền sử dụng;

–     Quyền và nghĩa vụ của các bên.

6. Hiệu lực của hợp đồng

CNQSHNH: chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

CQSDNH: có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên. Nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Hợp đồng sử dụng mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.

7. Hạn chế

CNQSHNH:

–     Chủ sở hữu quyền sở hữu Nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

–     Chỉ được chuyển nhượng Nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện như chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu đó;

–     Việc chuyển nhượng sẽ không gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

CQSDNH:

–     Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.

–     Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.

–     Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.

Trên đây là một số quy định của pháp luật về phân biệt chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Bizlawyer là đơn vị chuyên tư vấn trong lĩnh vực này, nếu bạn có bất cứ vướng mắc nào liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 086.880.1900 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

tình huống tham khảo khác

Đăng ký dịch vụ