Điều kiện và thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?

Hiện nay, nhà nước luôn khuyến khích nhà đầu tư trong nước thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm phát triển, mở rộng thị trường, tiếp cận với các công nghệ hiện đại và nâng cao chất lượng quản lý. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của Luật đầu tư, các luật khác có liên quan, quy định của nước tiếp nhận đầu tư và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

1. Các hình thức đầu tư ra nước ngoài.

Điều 52 Luật đầu tư năm 2014 quy định về các hình thức đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

(1) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

(2) Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;

(3) Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;

(4) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

(5) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Đối với mỗi hình thức đầu tư ra nước ngoài, tùy thuộc vào tính chất, quy mô, loại hình khác nhau tương ứng với mỗi dự án mà xem xét có thuộc trường hợp xin Quyết định chủ trương đầu tư hay không. Sau đó, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong bài viết này, Bizlawyer chỉ đề cập đến thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài không thuộc diện xin cấp Quyết định chủ trương đầu tư.

2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Điều 58 Luật đầu tư năm 2014, việc đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau đây:

(1) Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc sau:

– Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội đất nước.

– Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

(2) Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh gồm:

– Kinh doanh các chất ma túy;

– Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật;

– Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên;

– Kinh doanh mại dâm;

– Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;

– Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.

(3) Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật đầu tư 2014 thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

(4) Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật đầu tư 2014.

(5) Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.

3. Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài.

a) Thẩm quyền: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

b) Thành phần hồ sơ:

– Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;

– Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;

– Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.

c) Thời gian thực hiện: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

tình huống tham khảo khác

Đăng ký dịch vụ